Bảng hướng dẫn CÁCH ĐỌC PHỤ ÂM tiếng Đức
Phụ âm | giải thích cách đọc |
b | Khi ở đầu chữ, nó được đọc như b Việt Nam.
Ví dụ Bier bia-(ờ) Khi đứng cuối chữ, hay cuối âm tiết, nó được đọc thành p. Ví dụ: Stap (sh-táp) Hobby (hóp-bi) |
c | Khi đứng trước -e, -i, nó được đọc như x trong tiếng Việt.
Ví dụ: Cello (xen-lô) circa xia-(r)-ca Trong các trường hơp còn lại, nó được đọc như c tiếng Việt ( ử chữ ca, còn) Ví dụ: Camp: cam-(p) |
eh | Khi sau nó là -o, -l và trong nhiều trường hợp với -e, hoặc khi đứng cuối chữ, nó được đọc thành kh của tiếng Việt.
Ví dụ: Chor kho-(r), chlorig (kh-lo-rich), Chemie (khê-mi), Bach bắc-(kh) Ở những chữ vay mượn từ tiếng Anh, Pháp, cách đọc được giữ gần như theo nguyên gốc. Ví dụ : Chef sh-ê-ph(ơ) |
k | Thường đứng giữa chữ và được đọc thành -kk-
Ví dụ: Deckel (déch- ken) |
chs | Đọc thành -ks-
Ví dụ: Ochse ốc-x(ờ) |
d | Khi đứng đầu chữ hay đầu âm tiết, nó được đọc như đ tiếng Việt.
Ví dụ: du ( đu) Chỉ khi nào đứng cuối âm tiết hay cuối chữ,nó mới được đọc gần giống t. Kong nên đổi máy móc âm d của tiếng Đức thành âm t của tiếng Việt. Ví dụ: paddeln: pát-de-l(ầ)n |
f | Như chữ ph của tiếng Việt
Vídụ: Fuchs Phuc-(x) |
l | Đọc như tiếng Việt
Ví dụ: lang (lăng) |
m | Đọc như tiếng Việt
Ví dụ: Mutter( mút-tờ) |
n | Đọc như tiếng Việt
Ví dụ: neu (nôi) |
r |
Đọc rung đầu lữoi như kiểu đọc chữ r của ngừoi Việt, hay của ngừoi miền Bắc nước Pháp. Hoặc rung trong cổ họng như kiểu đọc của ngừoi miền Nam nước Pháp Ví dụ : richtig (rích-tich) Khi đứng ở cuối chữ, nó được đọc trường hợp tương tự trong tiếng Anh, Pháp, hoặc gần giống ờ của tiếng Việt. Ví dụ: Hier hia-(ờ) |
ff, ll,mm,nn,rr | Đoc như f, l, m, n, r nhưng bật môi hoặc rung lưỡi mạnh hơn
Ví dụ: Griff (griph-phơ), hell (hel-(l), dumm (đum-m), Herr He-r(ờ) |
g | Khi đứng đầu chữ hay đầu âm tiết, nó đựơc đọc như g, gh tiếng Việt
Ví dụ: Gurke ( guộc(r)-c(ờ) Chỉ khi nào đứng cuối âm tiết hay cuối chữ, nó mới được đọc gần giống K của tiếng Pháp hay như âm ch của tiếng Việt trong vị trí cuối một chữ. Không nên đổi máy móc âm g của tiếng Đức thành âm K của tiếng Pháp. Ví dụ: Stieg ( sh-tếch) |
h | Đọc như h tiếng Việt
Ví dụ: Heft ( héph-(t) |
j | Đoc như d tiếng Việt, theo kiểu đọc của ngừoi miền Nam
Ví dụ: Ja ( da) |
ng | Ở vị trí cuối chữ, đọc như ng trong tiếng Việt.
Ví dụ : Hang ( Hang) |
p,t, k | Có bật âm gió khi đọc như trong tiếng Anh, tiếng Pháp.
Ví dụ: Peep, Tunnel, Kuh |
qu | -Hoặc đọc như qu trong tiếng Việt
Ví dụ: Quirl ( qu-ia(r)(l) -Hoặc như tổ hơp( k-ph) Theo kiểu đọc tiếng Việt. Ví dụ: Quirl ( k-phia(r)(l) |
s | -Khi ở đầu chữ hay đầu âm tiết, nó được đọc như âm z trong tiếng Pháp, hay như d, gi trong tiếng Việt.
Ví dụ : Sonne ( dzôn-n(ờ) - Khi đứng ở cuối chữ, nó được đọc như x tiếng Việt. |
ß =ss | Đọc như x tiếng Việt
Ví dụ: Fuß ( phu-x(ơ) |
sch, sp, st | -Trong các kết hợp này, và ở đầu chữ, âm S được đọc uốn cong lưỡi như âm SH của tiếng Anh
Ví dụ: Schule ( shu-lơ), Spiel( sh-pi-(lơ), Stiel (sh-tin(ơ) _Nếu đứng ở giữa chữ, thì SP và ST được đọc như xp, xt trong tiếng Việt. Ví dụ: basteln ( bás-ten-l(ần) |
t | Như trong tiếng Anh, khi đọc giống tiếng Việt nhưng có âm gió phía sau
Ví dụ: Tuch (t(h) uch) |
tsch | Đọc như tr của tiếng Việt, nhưng mạnh hơn.
Ví dụ: Tschau ( tr-ao) |
v | -thường đọc như ph trong tiếng Việt.
Ví dụ: Vater (pha(t(h)ờ) -Ở những chữ vay mượn từ tiếng Anh, Pháp, La Tina, nó lại được đọc như v của tiếng Việt |
w | Như v trong tiếng Việt
Ví dụ : Wein ( vain) |
x | Như x của tiếng Việt
Ví dụ: Xylophon( xi-lô-phôn) |
Ghi chú:
Phụ âm (sh) Trong cách phiên âm Việt ngữ được dùng để đọc âm S như trong trường hợp âm SH của tiếng Anh.
Trong các phiên âm Theo kiểu tiếng Việt, các âm được đọc trong ngoặc đơn, ( ), cho biết âm trong ngoặc không được đọc trọn vẹn như thông thường mà chỉ mang âm hưởng của chữ đó.
©Khánh Linh- HOCTIENGDUC.DE 2019
© 2024 | Học Tiếng Đức
Chương trình hội nhập Cuộc sống ở Đức