Để chuyển ý nghĩa 1 vật thành phiên bản nhỏ hơn, ta sử dụng các hậu tố (Suffixe) gắn sau danh từ. Các hậu tố này gọi là diminutive Suffixe (hậu tố hóa nhỏ).
Ví dụ: Das Stück (miếng) – das Stückchen (miếng nhỏ)
Trong tiếng Đức, có nhiều hậu tố có chức năng như vậy. Nhưng 2 loại phổ biến nhất là
- -chen (Brötchen, Mäuschen)
- -lein (Männlein)
Các hậu tố này sẽ làm cho danh từ có giống trung (Neutral) và không thay đổi ở số nhiều
- Ví dụ: Das Hähnchen – die Hähnchen
Ngoài ra, nguyên âm trong từ sẽ được biến đổi thành Umlaut khi thêm hậu tố này.
- Ví dụ: der Hund – das Hündchen
Khi danh từ kết thúc bằng một nguyên âm, thì nguyên âm đó sẽ được bỏ đi khi thêm hậu tố.
Ví dụ:
- die Katze – das Kätzchen
- die Schraube – das Schräuchen
Cách phân biệt -chen và -lein
Các danh từ kết thúc bằng các âm sau thì có thể đi được với – chen:
- -l, -le: Keule – Keulchen, Seele – Seelchen
- -sch: Flasche – Fläschchen
- -e, -en: Kiste – Kistchen, Zapfen – Zäpfchen
- Các danh từ lấy từ tiếng nước ngoài: Histörchen, Romänchen
Các danh từ đi với -lein:
- -ch: Bach – Bachlein, Tuch – Tuchlein
Các trường hợp đặc biệt:
- -el: có thể đi với cả 2: Mantel – Mäntelchen – Mäntellein
- -er: các danh từ số nhiều có đuôi -er: Kinder – Kinderchen
- Weibchen – Männchen: chỉ dành cho động vật (con đực – con cái)
- Weiblein – Männlein: dành cho con người (cô bé – cậu bé)
Khanh Linh- ©HOCTIENGDUC.DE