Câu ước muốn thực tế – ‘’realer’’ Wunschsatz
Loại câu này dùng để thể hiện một lời chúc và thường là những câu thành ngữ cũ.
Động từ trong loại được chia ở Konjunktiv I và nằm ở vị trí số 2 trong câu. Câu thường kết thúc bằng dấu chấm than.
- Lang lebe die Königin! – Nữ hoàng vạn tuế!
- Gott sei Dank! – Tạ ơn chúa!
- Dies möge verstehen, wer will. – Những ai muốn hiểu sẽ hiểu.
- Da komme was wolle! – một điều gì đó sẽ đến thôi!
Câu ước muốn phi thực tế – irrealer Wunschsatz
Loại câu này dùng để thể hiện một ước muốn không được thỏa mãn trong hiện thực. Điều ước được thể hiện trong câu mang ý nghĩa ngược lại so với hiện trạng trong hiện thực.
Động từ trong câu sẽ được chia ở Konjunktiv II.
Để câu thêm sinh động, khi diễn đạt ta thường thêm doch, bloß, nur và các tổ hợp của chúng cũng như dấu chấm than ở cuối câu.
Có 2 cách xây dựng loại câu này:
Động từ ở vị trí 1:
- Ich habe kein Geld. – Hätte ich doch Geld!
Tôi không có tiền. – ước gì tôi có tiền!
- Hier ist es so kalt. – Wäre es doch nur wärmer!
Ở đây lạnh quá. – ước gì ấm hơn!
- Meine Tochter hat einen Unfall. – Wäre der Unfall doch nur nicht passiert!
Con gái tôi bị tai nạn. – ước gì vụ tai nạn không xảy ra.
Câu ước muốn ở dạng mệnh đề phụ với wenn:
Khi đó, động từ vẫn sẽ ở dạng Konjunktiv II nhưng nằm ở cuối câu.
- Hier ist es so langweilig. – Wenn es doch nur interessanter wäre!
Ở đây chán quá. – ước gì nó thú vị hơn!
- James kann nicht kochen. – wenn er doch bloß besser kochen könnte!
James không biết nấu ăn. – ước gì anh ấy có thể nấu ngon hơn!
Khánh Linh- ©HOCTIENGDUC.DE