Thông thường thì tên riêng của thành phố và các quốc gia KHÔNG ĐI KÈM mạo từ
Ví dụ:
– Berlin ist die Hauptstadt von Deutschland.
Berlin là thủ đô của nước Đức
– Freiburg ist eine Universitätsstadt in Baden-Württemberg.
Freiburg là một thành phố có trường ĐH tại bang Baden-Württemberg
– Kassel liegt im Zentrum von Deutschland.
Kassel nằm ở trung tâm nước Đức
– Deutschland ist ein Industrieland.
Đức là một nước công nghiệp
– Korea liegt in Ostasien.
Hàn Quốc nằm ở Đông Á
– Brasilien ist das größte Land Südamerikas.
Brasil là đất nước lớn nhất Nam Mỹ
Thế nhưng, khi muốn miêu tả đặc trưng của các thành phố hoặc quốc gia, nghĩa là khi thêm bổ ngữ cho tên riêng của các thành phố và quốc gia, thì ta phải thêm mạo từ giống trung “das” cho chúng
Ví dụ:
– das Hanoi der 80-er Jahre
Hà Nội của thập niên 80
– das schön gelegene Stuttgart
thành phố Stuttgart nằm ở vị trí thật đẹp đó
– das Paris von Haussmann
Paris của Haussmann
*Chú thích:
Haussmann từng là quận trưởng (Präfekt) quận Seine (Paris vào những năm 1860) và là người đã quy hoạch cũng như mở rộng thành phố Paris như ta biết ngày nay.
– das alte Japan
Nhật Bản thời xa xưa
– das Deutschland der 50er-Jahre
nước Đức thập niên 50
– das Russland der Zarenzeit
nước Nga thời Sa hoàng/Nga hoàng
Tuy nhiên, vẫn có một số ngoại lệ
tùy theo thay đổi đặc trưng ngôn ngữ ở từng địa phương. Đồng thời, một số địa danh/danh lam thắng cảnh như hồ, sông, núi … cũng đi kèm với mạo từ như sau:
– Flüsse/Sông:
der Rhein, die Donau, der Nil, der Amazonas, die Wolga …
– Berge/Núi:
die Zugspitze, der Feldberg, das Matterhorn, der Eiger, der Himalaya …
– Seen/Hồ, biển:
der Bodensee, der Chiemsee, der Viktoriasee, die Ostsee …
der See = hồ
die See = biển
Theo: Cẩm Chi
© 2024 | Học Tiếng Đức
Chương trình hội nhập Cuộc sống ở Đức