Các câu với "bởi vì" hoặc "mặc dù" đều là các câu phụ. Sätze mit "weil" oder "obwohl" sind Nebensätze.
- Cấu trúc câu với Weil-Bởi vì nêu ra 1 lý do. Còn cấu trúc câu với Obwohl-Mặc dù nêu ra 1 lý lẽ cho câu chính.
Giữa câu chính và câu phụ có 1 dấu phẩy.
"Weil" – Sätze nennen einen Grund, "obwohl" – Sätze nennen einen Gegengrund für die Aussage im Hauptsatz. Zwischen Hauptsatz und Nebensatz steht ein Komma. - Trong cấu trúc câu với "Weil-Bởi vì" và "Obwohl-Mặc dù", động từ luôn nằm ở cuối câu.
In Sätzen mit "weil" oder "obwohl" steht das Verb immer am Ende. Manchmal gibt es zwei Verben - Đôi khi trong câu có 2 động từ (động từ nguyên mẫu và động từ khiếm khuyết) vậy cả hai động từ đều nằm ở cuối câu, theo thứ tự đặt động từ nguyên mẫu trước, sau đó mới đến động từ khiếm khuyết)
(Modalverb und Verb im Infinitiv), dann stehen beide Verben am Satzende: zuerst das Infinitiv, dann das Modalverb. - Chủ ngữ được đặt ngay sau "Weil-Bởi vì" hoặc "Obwohl-Mặc dù". Das Subjekt steht immer direkt hinter "weil" oder "obwohl".
Ví dụ để Bạn nhận thấy sự khác biệt của câu với Weil-Bởi vì và câu với Obwohl-Mặc dù:
Ich spreche noch immer nicht gut Englisch. Ich lerne diese Sprache schon sechs Jahre.
Obwohl-Mặc dù
- Obwohl ich diese Sprache schon sechs Jahre lerne, spreche ich noch immer nicht gut Englisch.
- Obwohl ich noch immer nicht gut Englisch spreche, lerne ich diese Sprache schon sechs Jahre.
Weil-Bởi vì:
- Weil ich spreche noch immer nicht gut Englisch, lerne ich diese Sprache schon sechs Jahre.
- Weil ich diese Sprache schon sechs Jahre lerne, spreche ich noch immer nicht gut Englisch.
Nguyễn Thu Hương