Câu phụ (Nebensatz) là câu bổ nghĩa cho câu chính, giúp câu chính rõ nghĩa và hoàn chỉnh hơn. Câu phụ khi đứng một mình sẽ không có nghĩa, động từ của câu phụ luôn đứng cuối câu.

 

 

 

Câu phụ trong tiếng Đức

Nhắc lại:

Câu phụ không thể tồn tại một mình mà không có câu chính.

Weil ich keine Zeit habe,… // Bởi vì tôi không có thời gian,…

Ob er zu Hause ist,… // Liệu cậu ta có nhà không,…

Ngay trong tiếng Việt, nếu không có gì nói thêm vào thì chúng ta cũng thấy có gì không ổn. Tiếng Đức cũng vậy thôi. Ngược lại với câu phụ, câu chính dù ngắn đến đâu cũng có thể tồn tại một mình mà không nhất thiết phải có gì thêm vào.

Ich lese.

Ich habe keine Zeit.

Wir sind seit etwa 5 Minuten mit den Hausaufgaben fertig.

Vị ngữ(konjugiertes Verb, Prädikat, in đậm ở những ví dụ trên)trong câu chính bao giờ cũng nằm ở vị trí thứ hai trong câu, còn trong câu phụ thì nằm cuối câu.

- Sau những liên từ thứ hạng (Subjunktionen) như sau sẽ là một câu phụ (Prädikat đứng cuối câu): 

obwohl, obgleich, obschon, weil,

da, als, nachdem, solange, bevor,

sobald, zumal, wenn, falls, sofern,

damit, indem, damit, sodass, so dass, dass…

 

Er hat mit der Arbeit grosse Mühe, obwohl er dies schon einmal gemacht hat.

Er kann nicht nach Amerika fliegen, weil er krank ist.

Wir reisen erst ab, nachdem wir fertig gepackt haben.

934 1 Cach Su Dung Cau Phu Trong Tieng Duc

Sự kết nối câu chính và câu phụ

Câu chính được kết nối với với câu phụ bằng liên từ thứ hạng (Subjunktionen) vừa nêu ở trên. Những liên từ này rất phong phú trong tiếng Đức. Tôi sẽ xin nói kỹ hơn một chút ở phần „Liên từ“.

Đối với chúng ta nếu nhớ được khoảng 20 liên từ cũng đã (tạm) đủ dùng rồi.

Vị trí của câu phụ so với câu chính 

Như đã nói ở trên câu phụ không thể tồn tại nếu không có câu chính. Thông thường thì câu phụ nằm sau câu chính như ở những ví dụ trên.

Nhưng đôi khi câu phụ cũng nằm trước câu chính hoặc được nhồi vào giữa một câu chính.

Chúng ta hãy xem xét một số ví dụ sau:

Nachdem wir fertig gepackthaben, reisen wir ab.

Als sie mich anrief, war ich gerade mit dem Auto unterwegs.

Trong trường hợp này câu phụ đóng vai trò „Subjekt“ cho câu chính và vì vậy sẽ có hai Prädikat nằm cạnh nhau. Chúng ta đã biết là trong mỗi một câu chỉ được phép có một „Prädikat“ mà thôi, vì vậy ở đây nhất định phải có một dấu phẩy chia tách hai „Prädikat“ này.

Vì câu phụ ở đây chiếm vị trí thứ nhất trong câu, nơi mà bình thường ra là vị trí của chủ ngữ nên dạng câu này được gọi là Subjektsatz.

Er kam, obwohl er es nicht gern hatte, zur Ausstellung.

Ở đây câu phụ nằm giữa câu chính. Dĩ nhiên là phải dùng dấu phẩy để chia tách chúng.

Một khi sử dụng đại từ tương quan (Relativpronomen) người ta trước tiên phải nêu lên những gì mà người ta sau đó đại diện. Dạng câu này tương đối phổ biến trong tiếng Đức và được gọi là Relativsatz. Dĩ nhiên câu phụ ở dạng này phải đứng giữa câu chính.

Der Mann, den ich gerade begegnet habe, war Ex-Mann meiner Freundin.

Das Problemm der Rechtschreibung, dessen Komplexität viele Schulkinder Schwierigkeiten breitet hat, wird nicht durch neue Rechtschreibreform gelöst.

Wir glauben, dass er bald nach Hause kommt.

Er spielt, solange er noch Geld hat.

Vì câu phụ ở đây chiếm vị trí cuối trong câu, nơi mà bình thường ra là vị trí của Objekt. Dạng câu này được gọi là Objektsatz.

* Người Đức có tính chính xác rất cao, họ chia câu phụ ra làm 12 loại khác nhau. Ngay tên của chúng cũng rất khó nhớ. Vì thế tôi không liệt kê ra đây. Nếu bạn thích thì xin đọc thêm ở phần phụ lục.

Cần nhớ:

- Vị ngữ (konjugiertes Verb, Prädikat) trong câu phụ nằm cuối câu

- Câu phụ được kết nối với câu chính bằng những liên từ thứ hạng (Subjunktion) sau: obwohl, obgleich, obschon, weil, da, als, nachdem, solange, bevor, sobald, zumal, wenn, falls, sofern, damit, indem, damit, sodass, so dass, dass…

- Giữa câu chính và câu phụ phải có một dấu phẩy

HOCTIENGDUC.DE

 


HOCTIENGDUC.DE

Chương trình hội nhập Cuộc sống ở Đức