1. “Krass”, “Hammer”, “Wahnsinnig” and “Geil”
Nếu bạn có cảm giác mạnh về bất kì điều gì đó, thì “Krass” là từ thích hợp cho những trường hợp như thế.
Nếu bạn thích, nói krass, bạn ghét cay ghét đắng, hãy dùng krass. Nếu cái gì khiến bạn phải lăn lộn trên sàn mà cười, thì có thể nói krass. Nếu tóc gáy bạn dựng đứng vì sợ, thì đúng rồi đó! Krass.
Còn cụm từ “Das ist der Hammer!” thực tế thì không có liên quan gì đến cái búa cả, mà chỉ má chỉ điều gì đó phi thường, tuyệt vời.
“Wahnsinnig” cũng có nghĩa gần như vậy. Bạn đang có cái cảm giác khắp cơ thể như dựng lên khi đi tàu điện siêu tốc? “Das ist ja wahnsinnig!” sẽ truyền tải hết những cảm giác vui sướng, hay phấn chấn hay tuyệt vời.
Bạn đang nghĩ đến cái gì đó thật cool ngầu, tuyệt vời, thật đáng kinh ngạc? Thay vì những từ sách vở như “toll”, “spannend” hay“ausgezeichnet”, tại sao bạn không thử dùng “geil” nhỉ?
Tính từ “geil” đã trở nên phổ biến mức superstar tại Đức khi một video quảng cáo của tên siêu thị khổng lồ Edeka mang tên “Supergeil” được ra mắt và lan truyền rộng rãi.
Nhưng cũng hãy cẩn thận khi bạn dùng từ này, vì trong một số trường hợp, nó lại mang nghĩa “horny”- “sừng” (tính từ)
2. “Quasi”, “sozusagen”, “naja” and “halt”
Nếu bạn muốn tránh ầm và à và ừm… khi quên mất từ, thì những từ sau sẽ là giải pháp cho bạn. “Quasi” và “sozusagen” tương đương với “có thể nói”, và “naja” (“vậy thì, ở thì…”) có thể được sử dụng khi bạn còn do dự, ấp úng.
Đã bao giờ bạn nghe thấy giới trẻ Anh và Mĩ ném từ “like” vào câu nói như thể câu nói đó sẽ không đầy đủ nếu không có từ “like”. Tiếng Đức cũng vậy, “halt” cũng được rắc vào trong câu như thể không có ngày mai vậy :)))
Vì vậy, lần sau khi bạn nói chuyện với người bạn Đức, hãy thử thêm “gia vị” cho câu nói của mình, ví dụ như “Naja…es war denn…halt…quasi schrecklich, sozusagen”.
3. “Bescheuert”
Có thể bạn được dạy đi dạy lại các tính từ “schlecht” và “schrecklich” cho đến khi bạn có thể dùng chúng như một phản xạ tự nhiên, thì khi ấy có thể bạn đã không nghe nói về từ thông tục “bescheuert”.
Nếu có điều gì đó rác rưởi, phiền phức, đáng thất vọng, nếu nó tâm trạng bạn đi xuống, thì nó được miêu tả là “bescheuert”.
Nhưng khi bạn đến Đức, bạn sẽ nghe thấy người ta nói cụm từ “das ist total bescheuert!” khi họ chạy đến sân ga nhưng lại lỡ chuyến tàu chỉ sau vài giây.
4. “Na?”
Bạn quên “Wie geht es Ihnen heute?”, “Wie geht’s dir?”, hay thậm chỉ “Was geht ab?”. Tại sao bạn cứ phải nhớ bao nhiêu cụm từ dài loằng ngoằng khi mà bạn hoàn toàn có thể chỉ dùng một từ “Na?” để hỏi một ai đó đang ra sao.
Bạn cũng có thể dùng “Na?” để hỏi xem mọi việc ra sao. Khi bạn gặp lại một người bạn sau một khoảng thời gian, thì những câu hỏi dài lê thê có vẻ không cần thiết đâu, chì một từ “Naaaa?” là đủ để nói rằng bạn muốn biết một cách chi tiết.
Nhưng đừng cố nhầm lẫn nó với ý nghĩa mỉa mai “Na und?” (“So what?”).
5. “Alter”
Ở Mỹ, bạn sẽ nói “buddy”, tại Anh, bạn sẽ nói “mate” và ở Scotland là “pal”. Nhưng làm thế nào để bạn đề cập đến một người bạn nam một cách ngẫu trong tiếng Đức? “Alter” hoặc “Alta” là cách bạn nói.
“Alter, was geht ab?” (“Dude, what’s up?”) thường được nói trong giới thiếu niên Đức. Loại từ lòng tiếng Đức này rất thông tục, do đó, thường chỉ những người trẻ tuổi mới sử dụng ngôn ngữ này.
© 2024 | Học Tiếng Đức
Chương trình hội nhập Cuộc sống ở Đức