Việt Nam là một quốc gia có truyền thống nông nghiệp trồng lúa nước. Lúa gạo là loại nông sản chủ lực của Việt Nam, và các sản phẩm từ lúa gạo là nguồn lương thức chính và rất được người Việt Nam yêu thích.
Vậy để quảng bá văn hóa cho đất nước và nền ẩm thực phong phú đến các bạn bè quốc tế đặc biệt là các nước nói tiếng Đức, chúng ta cùng tìm hiểu quá trình trồng lúa nước bằng tiếng Đức:
1. Die Reisfelder pflügen (cày ruộng).
2. Eggen, damit die Boden/Reisfelder locker wird (Bừa cho đất tơi xốp).
3. Die Samen im Wasser einweichen (ngâm hạt giống).
4. Reis säen (sạ lúa)
– Nasse Felder oder Felder mit Wasser darin: man steht und säet die eingeweichte Samen
(- Ruộng ướt hoặc ruộng có nước: người nông dân đứng gieo hạt đã ngâm nước xuống ruộng).
– Getrockende Felder: man muss die Schuhe, die Holzstück unter der Sohle haben, tragen, damit die Boden gelochen wird, um die Samen in dem Loch zu geben.
(- Ruộng khô: phải đi giầy có miếng gỗ dưới đế đục lỗ xuống đất để bỏ hạt vào hố)
5. Das Wasser in Reisfelder setzen (Đưa nước vào ruộng lúa)
6. Schösslinge/Setzlinge aus dem Felder herausragen (1-2 Woche nach dem Säen), weil nach dem Säen viele Schösslinge nicht in Reihe wachsen.
Nhổ cây lúa non ra khỏi ruộng (1-2 tuần sau khi gieo), vì sau khi gieo nhiều chồi không mọc liên tiếp.
7. Setzen Schösslinge noch mal in Reisfelder, damit die Schösslinge in Reihe/in Ordnung wachsen.
Lại đặt cây non vào ruộng lúa để cây non mọc thành hàng / theo thứ tự
.- Von 3 bis 6 Monate: Reispflanze blüten. Währen des Wachsens der Reises müssen die Reisbauer wöchentlich zu der Reisfelder gehen
(- Từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 6: cây lúa ra hoa. Trong khi lúa đang phát triển, người trồng lúa phải ra đồng hàng tuần.)
– Im Norden: säen die Reisbauer die eingeweichte Samen im Januar im Mondkalender und erntern im Mai bis Juni im Mondkalender.
(- Miền Bắc: Bà con gieo mạ ngâm tháng 1 âm lịch, thu hoạch tháng 5 đến tháng 6 âm lịch.)
8. Reispflanze wachsen und haben Ähre, aber die Ähre sind noch nicht reif und man braucht daher noch Zeit, um Reis zu ernten. In dieser Zeit ist Reis noch grün.
(Cây lúa phát triển và có các túi sữa như hạt gạo, nhưng các túi sữa chưa chín và do đó bạn vẫn cần thời gian để thu hoạch lúa. Trong thời gian này, lúa vẫn còn xanh. (.trổ đòng đòng).)
9. Reifer Reis: jetzt ist die Erntezeit (Lúa chín: giờ là mùa gặt)
Erntezeit : Erntezeit ist in 28-32 Tage nach der Blüte oder wenn 85-90% der Reis gelb wird. Wenn früher oder später geschnitten wird die Schadenquote erhöhen.
(Thời gian thu hoạch: Thu hoạch 28-32 ngày sau khi trổ bông hoặc khi 85-90% số lúa chuyển sang màu vàng. Nếu sớm hay muộn việc cắt giảm sẽ làm tăng tỷ lệ hao hụt.)
Vorbereitung: 7-10 Tage Vor der Ernte machen die Reisbauern Wasserablaufen, um die Reis schneller reif gehen sowie eine bessere Bedingungen für die Ernte zu machen.
( Chuẩn bị: Trước khi thu hoạch 7-10 ngày, bà con tiến hành tiêu úng để lúa chín nhanh và tạo điều kiện thu hoạch tốt hơn.
Die Erntezeit definieren: Mindestens 85% der Reisfelder sind gelb (reif). )
Ernte:
– Wasser aus dem Feld abtropfen lassen ( 7-10 Tage vor der Ernte), um den Reis schneller reif gehen sowie eine bessere Bedingungen für die Ernte zu machen.
( thu hoạch:
– Rút cạn nước trên ruộng (trước khi thu hoạch 7-10 ngày) để lúa chín nhanh hơn, tạo điều kiện thu hoạch tốt hơn)
.- Reisernten:
Mit den Sicheln: eine traditionelle Methode und ist für alle Situationen geeignet: Stehende Reis, Gefallende Reis.
( Dùng liềm: phương pháp truyền thống và phù hợp với mọi trường hợp: lúa đứng cay, lúa đổ ngã.)
Erntemaschine: kann nur im Süden benutzt werden, weil im Nörden viele Damm hergestellt werden, kann die Maschine nicht funktionieren.
(Máy thu hoạch: chỉ dùng được ở miền nam, do miền bắc đang xây nhiều đê nên máy không hoạt động được.)
10. Dreschen (đập lúa).
11. Reis trocken und in der Lagerung lassen. Wenn man Reis zum Essen benutzen möchte, muss man Reisfräsen . (phơi khô lúa và cất vào kho. Khi cần sử dụng lúa để ăn, người ta phải xay lúa thành gạo).
© 2024 | Học Tiếng Đức
Chương trình hội nhập Cuộc sống ở Đức