Học tiếng Đức và bị rối vì ihr => các bạn/của cô ấy/ của họ/ của ngài/ cho cô ấy ?
Nhiều bạn khi học A1 đã bị “choáng” vì ihr có quá nhiều nghĩa, thậm chí còn bị nhầm lẫn với từ “wir” vì phát âm có phần “giông giống”. Mới đầu học tiếng Đức mà đã khó khăn đến nhường này rồi.
Cùng tìm hiểu ihr với 4 nghĩa của nó nào để tránh nhầm lẫn không đáng có nào.
1. “ihr” – các bạn (số nhiều)
Ở Đức, có sự khác biệt rạch ròi giữa lịch sự và thân thiết khi giao tiếp. Nếu bạn nói chuyện/bắt chuyện với một người mà bạn không quen biết, người lớn tuổi hay công chức, bạn sẽ phải sử dụng ngôi “Sie” , nhưng nếu bạn nói chuyện với bạn bè, gia đình hay trẻ nhỏ thì bạn chỉ sử dụng ngôi “du”.
Bảng Đại từ nhân xưng ở cách 1 – Nominativ:
|
Và khi nói chuyện không chỉ với 1 người mà là 1 nhóm người (2 người trở lên) thì đương nhiên cần phải sử dụng số nhiều: các ngài, các quý bà, các quý cô, các bạn, các em,…. Đối với ngôi “Sie” thì đơn giản, “Sie” được sử dụng cho cả số ít lẫn số nhiều. Nhưng số nhiều của bạn (du) lại là ihr (các bạn, các em, …)
Dưới đây là ví dụ cho trường hợp này:
Ihr seid nett. (Đại từ nhân xưng , làm chủ ngữ => cách 1)
Trường hợp này không quá khó để hiểu – đơn giản nếu đứng trước mặt bạn (để giao tiếp) có 2 người trở lên thì cần sử dụng ihr . Vậy cố gắng đừng nhầm nhé ????
2. “ihr” – (cho/của) cô ấy
- Ihr ở đây là cách 3 (Dativ) của ngôi “sie – cô ấy”.
Danh từ trong câu bị ảnh hưởng bởi các cách khác nhau. Nó phụ thuộc vào vị trí của danh từ trong câu và giới từ (nếu có): Nếu danh từ là tân ngữ gián tiếp => luôn luôn chia ở Cách 3 (Dativ). Vì vậy, nếu “cô ấy” là tân ngữ thì khi ở cách 3 là : ihr.
BẤT CỨ khi nào “cô ấy” làm tân ngữ thì “sie” đều phải chuyển thành “ihr” mà không có chia (/thêm) đuôi gì cả (vì đây là đại từ nhân xưng, không như là tính từ khi chia ở cách 3)
Đây là ví dụ cho trường hợp này:
- Ich kaufe ihr das Buch.
Tôi mua cho cô ấy cuốn sách.
Nếu đứng sau giới từ bắt buộc dùng cách 3 thì cũng phải sử dụng “ihr”:
Was ist los mit ihr? (Có chuyện gì với cô ấy vậy?)
- Một điều quan trọng nữa, đó là „ihr“ cũng có nghĩa là „của cô ấy“ khi muốn nói đến sở hữu (=> quán từ sở hữu). Trong trường hợp này, chúng ta cần sử dụng nó như một tính từ (đứng trước 1 danh từ) và thêm đuôi phù hợp:
Das ist ihre Katze. (Đây là con mều của cô ấy.)
Đối với ví dụ trên, chúng ta cần phải thêm “e” .
3. Lịch sự – “của Ngài/Bà”
Vẫn là cách dùng Lịch Sự!
Ihr còn được sử dụng khi muốn nói là “của Ngài/Bà/Cô => quán từ sở hữu như ví dụ dưới đây:
Können Sie mir Ihr Buch geben? (Can you give me your book?)
Können Sie mir Ihren Hund geben?(Can you give me your dog?)
Darf ich heute Ihr Auto fahren? (May I drive your car today?)
Chỉ trong trường hợp này Ihr được viết hoa! Ihr trong trường hợp này là quán từ sở hữu nên phải thêm đuôi theo giống danh từ và theo Cách mà danh từ đang cần phải chia.
4. “Của họ”
Một nét nghĩa khác của “ihr” mà bạn cần thuộc lòng. Đây là ví dụ:
Hast du ihre Sachen? (Do you have their things?)
Ở đây, “ihr” vẫn là quán từ sở hữu nên vẫn phải chia đuôi theo quy tắc. vậy làm cách nào để phân biệt nghĩa để biết khi nào là “của họ”, khi nào là “của cô ấy”?
- Dựa vào văn cảnh trong câu
- Dựa vào động từ (chia số ít => cô ấy; chi số nhiều => họ)
Đối với ihr khi làm Quán Từ Sở Hữu (kết hợp với 1 danh tử, mang í nghĩa “của…”):
|
Bonus thêm 2 ví dụ :
- Die Maus hat ihren Käse gegessen.
Con chuột đã ăn Phomai của HỌ
- Die Maus hat Ihren Käse gegessen.
Con chuột đã ăn Phomai của NGÀI.
©Khánh Linh- HOCTIENGDUC.DE